UỶBAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH độc lập – tự do – hạnh phúc
------------§-------------- -------------------§-------------------
điều lệ
tổ chức và hoạt độngcủa hội cao su – nhựa
thành phốhồ chí minh
(Theo Quyết định số: 1109/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2006 của
Chủ tịch Uy Ban Nhân Dân Thành phố)
CHƯƠNG I
TÊN GỌI – TÔN CHỈ - mục đích
ĐIỀU 1 : Hội lấy tên là : Hội CAO SU – NHỰA THÀNH PHỐ
Tên tiếng Anh : RUBBER PLASTIC MANUFACTURERS ASSOCIATION
Tên viết tắt : RPMA
ĐIỀU 2: Hội Cao su - Nhựa là một tổ chức tự nguyện của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cùng hoạt động trong lãnh vực cao su- nhựa, các nhà quản lý, chuyên viên kỹ thuật có liên quan đến ngành cao su - nhựa hoạt động trên địa bàn Thành phố.
ĐIỀU 3: Hội Cao su - Nhựa là thành viên của Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động trong hệ thống tổ chức của Hiệp Hội Doanh Nghiệp Thành phố
Hội hoạt động tuân thủ pháp luật Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam, theo Điều lệ Hội được Uỷ ban Nhân dân Thành phố phê duyệt và chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Công nghiệp
Hội Cao su - Nhựa có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản ở Ngân hàng.
Trụ sở Hội tạm đặt tại 156 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.Bến Nghé, Q.1, TP.HCM.
ĐIỀU 4: Mục đích của Hội là tập hợp, vận động trên nguyên tắc tự nguyện các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, các nhà quản lý, chuyên viên kỹ thuật đầu tư công sức và trí tuệ vào việc phát triển ngành cao su-nhựa theo đúng chủ trương, luật pháp của Nhà nước; đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của Hội viên.
CHƯƠNG II
nhiệm vụ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI
ĐIỀU 5 : Hội có nhiệm vụ :
5.1 Đại diện cho Hội viên và bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của Hội viên trong quan hệ giao dịch nghề nghiệp.
5.2 Tìm hiểu các tâm tư, nguyện vọng chính đáng của Hội viên để đề đạt với Chính quyền thông quan Hiệp Hội Doanh Nghiệp về những vấn đề liên quan đến ngành cao su - nhựa và môi trường kinh doanh của Hội viên.
5.3 Đoàn kết giúp đỡ Hội viên phát huy mọi khả năng và tiềm lực nhằm ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
5.4 Thường xuyên cung cấp cho Hội viên các thông tin về kinh tế, thị trường, các tiến bộ về khoa học kỹ thuật... có liên quan đến ngành cao su - nhựa, giúp Hội viên mở rộng kiến thức, nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất kinh doanh.
5.5 Tổ chức các cuộc Hội nghị, hội thảo để trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp Hội viên nhằm bổ khuyết cho nhau những mặt yếu kém để cùng tồn tại và phát triển.
5.6 Phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị có chức năng để phổ biến chủ trương, chính sách và luật pháp Nhà nước cũng như trong việc huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho người lao động.
5.7 Đại diện cho Hội viên trong các quan hệ kinh tế, khoa học công nghệ với các tổ chức trong và ngoài nước.
5.8 Khuyến khích và hướng dẫn Hội viên thực hiện các chính sách xã hội và tham gia các phong trào quần chúng ở Thành phố. Hợp tác với tổ chức công đoàn tổ chức thực hiện nghiêm túc Bộ luật lao động trong các doanh nghiệp Hội viên.
ĐIỀU 6 : Hội có các quyền hạn
6.1 Được các cơ quan quản lý Nhà nước, Hiệp Hội Doanh Nghiệp Thành phố cung cấp thông tin về các chính sách, luật pháp kinh tế liên quan đến ngành cao su - nhựa của Thành phố.
6.2- Được cử đại diện tham gia các cuộc hội nghị, hội thảo do cơ quan quản lý Nhà nước và ngành chức năng tổ chức về những vấn đề có liên quan đến ngành cao su - nhựa; đồng thời đề xuất tham gia ý kiến, kiến nghị giải quyết các trường hợp, vụ việc có liên quan đến quyền lợi chính đáng của Hội viên được luật pháp công nhận.
6.3 Đề cử người đại diện của Hội tham gia vào danh sách ứng cử viên các tổ chức dân cử theo hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .
6.4 Hội có đại diện tham gia các cuộc sinh hoạt, hội nghị do Hiệp Hội Doanh Nghiệp tổ chức có liên quan đến ngành cao su - nhựa, được quyền góp ý kiến, phê bình Hiệp Hội về trách nhiệm hướng dẫn, điều hành các Hội ngành nghề trực thuộc.
6.5 Được giới thiệu Hội viên và đề cử người đại diện đi nước ngoài để tiếp cận thị trường, nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật, thương thảo đầu tư .v.v... theo quy chế của Nhà nước.
CHƯƠNG III
Hội viên – QUYỀN LỢI VÀ nghĩa vụ
ĐIỀU 7 : Các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế như nói ở Điều 2, các nhà quản lý, chuyên viên kỹ thuật gắn với ngành cao su - nhựa, cư trú ở TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận như Đồng Nai – Bình Dương và Long An, tán thành Điều lệ và tự nguyện làm đơn xin gia nhập được Ban chấp hành Hội chấp thuận đều có thể trở thành Hội viên chính thức của Hội.
ĐIỀU 8 : Hội viên Danh Dự là những người có công đóng góp vào việc thành lập và phát triển Hội, được Ban Chấp Hành nhất trí mời gia nhập hoặc mời vào Ban Cố vấn của Hội.
ĐIỀU 9 : Khi Ban Thường Vụ Hội chấp nhận đơn xin gia nhập, Ban Thường vụ sẽ thông báo cho đương đơn nộp lệ phí gia nhập và lệ phí đóng góp hàng quý. Việc nộp lệ phí phải thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ khi Ban Thường vụ thông báo. Chưa được coi là Hội viên khi chưa nộp đủ lệ phí quy định.
ĐIỀU 10: Tư cách Hội viên sẽ không còn giá trị xảy ra một trong những trường hợp sau:
- Doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hay bị tuyên bố phá sản theo luật định.
- Theo quyết định của Ban Chấp Hành với sự nhất trí của 3/4 số thành viên, do một trong những lý do sau:
+ Hoạt động trái pháp luật Việt Nam;
+ Không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, nghị quyết của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội và Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố.
+ Hoạt động trái với tôn chỉ, mục đích của Hội và Hiệp Hội Doanh Nghiệp gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Hội viên và Hiệp Hội.
ĐIỀU 11: Hội viên có các quyền
11.1 Được tham dự Đại hội, bầu cử Đại biểu tham dự Đại hội của Hội và Hiệp Hội Doanh Nghiệp Thành phố.
11.2 Được ứng cử, đề cử và bầu cử người vào Ban Chấp hành và các chức vụ khác của Hội và Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố.
11.3 Được tham gia thảo luận, biểu quyết các văn kiện, nghị quyết của Hội, được phê bình, chất vấn Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi chủ trương và hoạt động của Hội.
11.4 Được phát biểu ý kiến và kiến nghị đề đạt nguyện vọng lên các cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận xem xét giải quyết những yêu cầu của mình thông qua Hội và Hiệp hội Doanh nghiệp.
11.5 Được cấp Thẻ Hội Viên tham gia sinh hoạt trong các tổ chức của Hội và Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố. Được hưởng các chế độ ưu đãi khi sử dụng các lọai dịch vụ.
11.6 Được sự hỗ trợ, giúp đỡ của Hội và Hiệp hội trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành nghề của mình trong phạm vi quyền hạn và khả năng và Hội và Hiệp hội.
11.7 Được quyền xin ra Hội khi xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia. Trong trường hợp này, Hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản (đơn) trước một tháng cho Ban Chấp hành.
11.8 Hội Viên Danh Dự được quyền như Hội viên chính thức, trừ các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
ĐIỀU 12: Hội viên có những nghĩa vụ :
12.1 Sinh hoạt đều đặn, đầy đủ các buổi họp thường kỳ và bất thường của Hội. Đóng lệ phí 1.000.000 đồng/ 1 năm đúng kỳ hạn theo quy định của Hội.
12.2 Các Uỷ viên Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra và các Uỷ viên Mạnh Thường Quân sẽ có mức đóng góp cao hơn.
12.3 Tuân thủ các điều khoản trong Ban Điều lệ của Hội và những Nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội.
12.4 Cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hội và Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố.
12.5 Đoàn kết, hợp tác với các Hội viên khác để cùng nhau thực hiện mục đích của Hội, góp phần xây dựng Hội ngày càng vững mạnh.
CHƯƠNG IV
tổ chức - quản lý
ĐIỀU 13: Hội chỉ tổ chức ở cấp Thành phố, không tổ chức ở cấp quận, huyện.
ĐIỀU 14: Các cơ quan quản lý, điều hành Hội gồm :
- Đại Hội toàn thể
- Ban Chấp Hành.
- Ban Thường Vụ.
- Ban Kiểm Tra.
- Ban Cố Vấn.
ĐIỀU 15: Đại Hội toàn thể hội viên hoặc đại hội đại biểu hội viên là tổ chức cao nhất của Hội. Có 2 loại : Đại hội thường kỳ và Đại hội bất thường.
Ban Chấp Hành Hội căn cứ vào số Hội viên ở thời điểm triệu tập Đại Hội để quyết định triệu tập toàn thể Hội viên hay Đại Biểu Hội viên.
Trong trường hợp chỉ triệu tập Đại Biểu Hội viên thì Ban Chấp Hành sẽ có hướng dẫn cụ thể.
ĐIỀU 16: Đại Hội thường kỳ do BCH triệu tập 5 năm một lần với mục đích :
- Thông qua báo cáo hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ tới.
- Thông qua báo cáo tài chánh và Bảng tổng kết tài sản của Hội.
- Quyết định sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ của Hội (nếu có yêu cầu)
- Thảo luận và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp Hành.
- Bầu Ban Chấp Hành và Ban Kiểm tra Hội.
ĐIỀU 17: Đại hội bất thường có thể được triệu tập bất kỳ thời gian nào theo quyết định của Ban Chấp hành hoặc theo đề nghị của hơn ½ số Hội viên để giải quyết những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành.
ĐIỀU 18: Cơ quan triệu tập Đại hội phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gởi thơ mời cho Hội viên ít nhất là 15 ngày trước ngày dự định họp.
Những Nghị quyết của Đại Hội được lấy biểu quyết theo đa số Hội viên, hoặc đại biểu Hội viên có mặt.
Riêng đối với những vấn đề đặc biệt quan trọng sau đây thì phải lấy biểu quyết của 2/3 số Hội viên, hoặc đại biểu Hội viên có mặt và số đó phải quá 1/2 số Hội viên của Hội.
- Sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ.
- Bãi miễn hoặc bổ sung một số thành viên trong Ban Chấp Hành, Ban Kiểm tra.
- Giải thể và thanh lý tài sản của Hội.
- Trong trường hợp Đại hội lần đầu không đạt túc số quy định thì triệu tập lần thứ 2 sau đó 5 ngày và lần này vấn đề túc số hiện diện sẽ không đặt ra.
ĐIỀU 19: Ban Chấp Hành lãnh đạo, điều hanh mọi hoạt động của Hội trong thời gian giữa 2 kỳ Đại hội.
Số lượng thành viên của Ban Chấp Hành do Đại Hội quy định tùy theo số lượng Hội viên được bầu với nhiệm kỳ 5 năm một lần, để chọn được nhiều thành viên Ban Chấp Hành có tinh thần sáng tạo, năng động và nhiệt tâm với công tác của Hội, Ban Tổ Chức Đại hội có thể tổ chức hiệp thương để chọn ứng viên vào Ban Chấp hành được Đại hội chuẩn y.
Thành viên của Ban Chấp Hành có thể được bầu lại hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại Hội, hoặc theo đề nghị của hơn ½ số Hội viên.
ĐIỀU 20: Ban Chấp Hành có những nhiệm vụ:
20.1 Nghiên cứu đề ra những công việc cần thiết và những biện pháp khả thi để thực hiện nghị quyết của Đại hội.
20.2 Phê duyệt chương trình công tác và ngân quỹ hàng năm của Hội, xem xét và quyết định các lệ phí mà Hội được thu, lệ phí gia nhập và đóng góp hàng tháng của Hội viên.
20.3 Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội.
20.4 Giám sát công việc của Ban Thường Vụ và các tổ chức trực thuộc.
20.5 Chuẩn bị nội dung cho các kỳ Đại hội, triệu tập Đại Hội thường kỳ và bất thường.
20.6 Bầu Ban Thường vụ của Hội.
20.7 Xét kết nạp, khai trừ Hội viên.
ĐIỀU 21: Ban Chấp hành
Ban Chấp Hành họp thường kỳ 3 tháng một lần để sơ kết tình hình hoạt động của Hội, kiểm điểm công tác của Ban Thường Vụ, quyết định các vấn đề do Ban Thường Vụ đề ra. Ban Chấp Hành có thể họp đột xuất khi có yêu cầu.
Các Quyết định của Ban Chấp Hành được lấy biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về ý kiến của Chủ Tịch Ban Chấp Hành.
Ban Chấp hành tùy theo yêu cầu công tác có thể thành lập những tiểu ban chuyên trách để giải quyết các vấn đề nghiệp vụ trong phạm vi chức năng của Hội.
Mỗi năm, nghiên cứu tổ chức Hội nghị tổng kết công tác trong năm và đề ra chương trình công tác cho năm tới trên cơ sở Nghị quyết của Đại Hội và bầu bổ sung Ban Chấp Hành nếu có yêu cầu.
ĐIỀU 22: Ban Thường vụ:
22.1 Ban Thường Vụ do Ban Chấp Hành bầu trực tiếp.Số lượng không quá 1/2 số Ủy viên Ban Chấp hành do Đại Hội bầu ra.
22.2 Ban Thường Vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp Hành có nhiệm vụ:
-Tổ chức thực hiện những công việc của Đại Hội và của Ban Chấp Hành đề ra.
- Xây dựng và điều hành các tiểu ban công tác được lập ra.
- Liên hệ với cơ quan quản lý Nhà nước và các ngành chức năng có liên quan về những vấn đề trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hội.
22.3 Ban Thường Vụ họp thường kỳ ít nhất mỗi tháng một lần để kiểm điểm công tác và bàn biện pháp kế hoạch thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp Hành, chuẩn bị các vấn đề đưa ra hội nghị Ban Chấp Hành để thảo luận và biểu quyết.
22.4 Các quyết định của Ban Thường Vụ có giá trị đa số quá bán (1/2) số ủy viên có mặt và số đó phải đạt 2/3 trên tổng số Ủy viên Thường Vụ.
ĐIỀU 23: Ban Kiểm tra do Đại Hội bầu ra, gồm 3 thành viên, cùng một nhiệm kỳ với Ban Chấp Hành 5 năm.
Ban Kiểm tra bầu ra Trưởng ban để điều hành công việc của Ban, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động của Hội về các mặt thi hành Điều lệ, thực hiện các Nghị quyết của Đại Hội và của Ban Chấp Hành, thu chi về tài chánh và làm báo cáo trình ra Đại Hội.
Ban Kiểm tra được mời dự các cuộc họp Ban Chấp Hành, nhưng không có quyền biểu quyết.
CHƯƠNG V
CÁC MỐI quan hệ
ĐIỀU 24: Hội đặt mối quan hệ thường xuyên với cơ quan quản lý Nhà nước và các ngành chức năng có liên quan để nắm bắt chủ trương, luật pháp trong việc phát triển ngành nghề đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ để thực hiện tốt các nhiệm vụ của Hội.
ĐIỀU 25: Hội có nhiệm vụ thực hiện các công tác của Hiệp Hội Doanh Nghiệp Thành phố giao và đề xuất những vấn đề của Hội cần được quan tâm.
ĐIỀU 26: Liên hệ với các Hội ngành nghề khác trong hệ thống của Hiệp Hội Doanh Nghiệp trao đổi, học tập kinh nghiệm trong việc tổ chức, tập hợp Hội viên, phát triển ngành nghề.
CHƯƠNG VI
TÀI CHÍNH - TÀI SẢN CỦA HỘI
ĐIỀU 27: Hội có tài chánh riêng và hoạt động tự chủ. các nguồn thu của Hội gồm có:
- Lệ phí gia nhập Hội.
- Hội phí đóng góp của Hội viên.
- Sự ủng hộ tự nguyện của Hội viên.
- Các khoản thu qua các tổ chức dịch vụ của Hội được thành lập theo quy định Nhà nứơc.
- Các khoản ủng hộ hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước.
ĐIỀU 28: Tài chánh của Hội được sử dụng vào những việc:
- Trả lương cho nhân viên làm việc thường xuyên của Hội, bồi dưỡng cộng tác viên có đóng góp công sức cho Hội.
- Chi bảo trì nhà cửa, điện nước, mua sắm phương tiện v.v...
- Giao tế, đóng góp các công tác từ thiện - xã hội.
- Các khoản chi phí khác.
ĐIỀU 29: Tài chánh và tài sản của Hội được sử dụng đúng mục đích theo yêu cầu của Hội, có sổ sách kế toán thu chi theo đúng luật định và phải thông qua Ban Chấp Hành báo cáo công khai trước Đại hội thường kỳ.
CHƯƠNG VII
HIỆU LỰC VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ
ĐIỀU 30: Điều lệ này có hiệu lực sau khi được Đại Hội thông qua và được Ủy Ban Nhân Dân Thành phố chuẩn y.
ĐIỀU 31: Chỉ có Đại Hội toàn thể Hội viên hoặc Đại Hội Đại biểu Hội viên mới được quyền sửa đổi và bổ sung điều lệ với 2/3 số đại biểu đại hội tán thành và được Ủy Ban Nhân Dân Thành phố phê duyệt mới có giá trị thi hành.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ